Được biết đến là loại thuốc dùng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do nguyên nhân vi khuẩn. Vậy Erythromycin
là thuốc gì? Sử dụng thuốc Erythromycin thế nào cho hiệu quả? Cần thận
trọng, lưu ý điều gì khi dùng? Mời các bạn cùng đọc những thông tin dưới
đây để làm rõ các vấn đề thắc mắc này.
TÌM HIỂU CHI TIẾT VỀ THUỐC ERYTHROMYCIN
Erythromycin là thuốc gì?
Có tên hoạt chất là Erythromycin và tên
thương hiệu là E-Mycin, Erimit®, Erythrocin Stearate Filmtab, Erythrocin
và Erythromycin, Erythrocin Lactobionate, Ery-Tab và EryPed,…
Erythromycin nằm trong nhóm thuốc trị các
bệnh về da liễu. Thuốc được bào chế ở dạng bôi ngoài da, viên nang, viên
nén, viên nén bao phim và dạng thuốc cốm.
Erythromycin là thuốc gì?
Các tác dụng của Erythromycin
Đây là loại thuốc kháng sinh được dùng
theo đơn của bác sĩ để trị những bệnh nhiễm trùng gây ra bởi vi khuẩn.
Nó có cơ chế hoạt động là ức chế, ngăn chặn vi khuẩn phát triển. Bên
cạnh đó, thuốc còn dùng trong điều trị những bệnh khác không được kể đến
trong bài viết này.
Một trong những điều mà bệnh nhân cần lưu ý
là Erythromycin không có tác dụng đối với loại vi khuẩn gram âm ưa khí.
Ngoài ra, nó cũng không dùng trong trường hợp bệnh gây ra bởi virus,
nhất là cảm cúm thông thường.
Hướng dẫn dùng Erythromycin đúng cách
++ Đối với dạng uống
Thuốc Erythromycin được dùng theo đường
uống sẽ được bác sĩ chỉ định. Thông thường, cơ thể sẽ hấp thụ thuốc tốt
nhất ở thời điểm dạ dày rỗng. Thế nhưng, để tránh các triệu chứng nôn,
ảnh hưởng đến dạ dày, bạn nên dùng thuốc sau mỗi bữa ăn.
Hơn nữa, người bệnh nên lưu ý không nên
nghiền thuốc, thay vào đó hãy nuốt trọn viên vì thuốc có vị đắng. Mặt
khác, để giúp duy trì lượng thuốc ổn định trong cơ thể, hãy uống
Erythromycin ở những khoảng cách đồng đều nhau. Hãy lập cho mình một
thời gian biểu về thời điểm uống thuốc trong ngày.
++ Đối với dạng bôi ngoài da
Với dạng thuốc Erythromycin này, bệnh nhân
cần vệ sinh vùng da sạch sẽ để bôi thuốc. Thời gian sử dụng thuốc bôi
không được vượt quá 3 tháng.
Dù dùng Erythromycin ở dạng uống hay bôi,
bệnh nhân cũng cần ghi nhớ không ngưng dùng quá sớm nếu triệu chứng chưa
khỏi. Bệnh cạnh đó, cũng không được tự ý mua thuốc sử dụng nếu chưa
được bác sĩ cho phép.
Định lượng sử dụng Erythromycin phù hợp
>> Liều lượng dùng cho người lớn
Dùng Erythromycin cho người lớn với các
bệnh lý viêm dạ dày Campylobacter, hạ cam mềm (Chancroid), hột xoài (hay
còn gọi là u hạt lympho sinh dục,Lymphogranuloma Venereum), bệnh viêm
phổi Mycoplasma, chứng viêm niệu đạo, viêm tai giữa, viêm họng, nhiễm
trùng da hoặc nhiễm trùng đường hô hấp trên thì sẽ dùng với liều lượng
cơ bản như sau:
- Đối với trường hợp nhẹ tới trung bình:
Dùng khoảng 250 đến 500mg loại estolate, base, stearate, hay 400 – 800mg
loại ethylsuccinate.
- Đối với trường hợp nhiễm trùng nặng: Nên uống 1 – 4g Erythromycin và chia liều uống hay dùng để tiêm hoặc truyền liên tục.
>> Liều lượng dùng cho trẻ em
Erythromycin được chỉ định dùng cho trẻ em
khi phòng ngừa các chứng nhiễm trùng do viêm nội tâm mạc: Dùng theo
đường uống 20mg/kg loại stearate hoặc ethylsuccinate, uống mỗi 2 giờ sau
khi ăn. Cách 6 giờ sau liều đầu, uống tiếp 1/2 liều.
Đối với trẻ em mắc bệnh viêm phổi hay kết
mạc sơ sinh chlamydia: Liều dùng 50mg/kg/ngày và chia đều thành những
liều bằng nhau, cách 6 tiếng uống lần, thời gian dùng ít nhất là trong
vòng 2 tuần.
Dùng cho trẻ em mắc bệnh ho gà: Thuốc dùng
theo đường uống liều lượng khoảng 40 – 50 mg/kg/ngày, nên chia liều ra
uống và uống ít nhất trong vòng 14 ngày. Liều tối đa dùng l2g/ngày,
không thích hợp cho trẻ em có độ tuổi dưới 1 tháng.
Dùng cho trẻ em đang chuẩn bị phẫu thuật
ruột: Liều lượng sẽ là 20mg/kg (base), thời điểm uống vào trước ngày
phẫu thuật. Chẳng hạn như phẫu thuật 9h sáng hôm nay thì nên uống vào
2-3 giờ chiều cùng 12 giờ đêm.
Đối với trẻ em điều trị dự phòng sốt thấp khớp: Nên uống 250mg chia đều ra 2 lần trong ngày.
Hướng dẫn dùng Erythromycin đúng cách
CÁC VẤN ĐỀ ĐẶC BIỆT LƯU Ý KHI DÙNG ERYTHROMYCIN
Erythromycin có thể dẫn đến tác dụng phụ gì?
Việc dùng Erythromycin có thể gây nên những phản ứng phụ không mong muốn như:
- Buồn nôn hoặc nôn
- Đau bụng
- Tiêu chảy
- Ăn không ngon
Bên cạnh đó, cũng có thể xuất hiện các biểu hiện nghiêm trọng sau:
- Ngứa, phát ban
- Thở khò khè, khó thở
- Khó nuốt
- Nước tiểu màu đậm, phân màu nhạt
- Mặt hoặc da có dấu hiệu bị vàng
- Tim có dấu hiệu đập nhanh vô cùng bất thường
- Xuất hiện triệu chứng co giật
- Đau phần bên trên, bên phải của dạ dày
- Cơ thể mệt mỏi
- Cùng các triệu chứng liên quan như: phân đẫm máu, tiêu chảy nặng, sốt nặng, đau quặn bụng,…
Tuy nhiên không phải bất cứ bệnh nhân nào
khi dùng thuốc cũng đều gặp tác dụng phụ. Nếu chẳng may gặp phải, bạn
cần thông báo cho bác sĩ biết và tìm hướng xử lý càng sớm càng tốt.
Trước khi dùng Erythromycin cần thận trọng điều gì?
Đầu tiên, về vấn đề dị ứng, bệnh nhân nên
nói với bác sĩ nếu dị ứng với thuốc Erythromycin hay bất cứ các loại
thuốc khác chứa hoạt chất Erythromycin.
Với bệnh nhân gặp vấn đề ở tim, ví dụ như
tim không đều hay nồng độ magie, kali trong máu thấp, bị bệnh gan thì
cần nói cho bác sĩ biết trước khi điều trị với Erythromycin.
Nếu bạn là người mang thai hay dự định sẽ có thai, phụ nữ cho con bú cần thận trọng về việc dùng Erythromycin.
Thuốc Erythromycin không được khuyến cáo
dùng cùng lúc với: pimozide (Orap), ergotamin (Cafergot, Ergomar hoặc
Migergot), astemizole (Hismanal), cisaprid (Propulsid), terfenadine
(Seldane), dihydroergotamine (Migranal hoặc DHE 45). Do đó, bạn cần cho
bác sĩ biết nếu đang dùng một trong những loại thuốc kể trên.
Bên cạnh đó, còn nhiều loại thuốc khác có
thể gây ra tương tác với thuốc Erythromycin. Cách để đảm bảo an toàn tối
ưu là hãy nói hết cho bác sĩ về những loại thuốc, sản phẩm mà bạn đang
dùng. Dựa vào cơ sở dữ liệu này, bác sĩ sẽ điều chỉnh liều lượng hoặc
loại thuốc khác, tránh phản ứng nghiêm trọng nguy hại cho sức khỏe.
Erythromycin tương tác với các loại thuốc nào?
- Erythromycin có thể làm kéo dài tác dụng
của thuốc Alfentanil, giảm sự thanh thải huyết tương. Ngoài ra, thuốc
cũng ức chế quá trình chuyển hóa acid valproic cùng carbamazepin, khiến
nồng độ hoạt chất thuốc trong huyết tương tăng lên, từ đó gia tăng độc
tính.
- Erythromycin gắn thuận nghịch cùng tiểu
đơn vị 50S ribosome vi khuẩn, ức chế việc tổng hợp nên protein. Do đó,
thuốc sẽ làm kìm hãm và ngăn chặn lincomycin cùng cloramphenicol gắn vào
50S, dẫn đến tác dụng đối kháng.
- Erythromycin chống chỉ định dùng chung
với terfenadin và astemizol. Vì nó có thể làm ảnh hưởng đến tim, bao gồm
nhịp tim nhanh, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.
- Thuốc Erythromycin làm giảm đào thải
những hợp chất aminophylin, cafein, theophylin, làm tăng nồng độ những
chất này trong máu.
- Thuốc không được dùng cùng lovastatin, vì tác dụng của nó có thể khiến nguy cơ tiêu vân cơ tăng lên.
Bên cạnh đó, Erythromycin còn tương tác với một vài loại thuốc như:
- Thuốc dùng điều trị ung thư
- Thuốc kháng nấm, kháng vi rút
- Thuốc điều trị bệnh lý về thần kinh, bệnh trầm cảm
- Thuốc điều trị các bệnh tim mạch, động mạch phổi, tăng huyết áp
- Thuốc phòng ngừa bệnh sốt rét
Các vấn đề đặc biệt lưu ý khi dùng Erythromycin
+++ LỜI KHUYÊN TỪ CHUYÊN GIA Y TẾ
Trên đây chưa phải là những thông tin đầy
đủ về các tác dụng phụ và tương tác thuốc nguy hiểm có thể xảy ra cho
người bệnh. Vì vậy, để tránh các trường hợp không mong muốn xảy đến,
bệnh nhân hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Đồng thời, theo nhận định từ các chuyên gia Phòng khám Đa khoa Hoàn Cầu,
Erythromycin là loại thuốc có thể dẫn đến nhiều nguy hiểm nếu không
dùng đúng cách và liều lượng, thậm chí đe dọa tới tính mạng. Vì vậy bệnh
nhân cần thăm khám kỹ lưỡng, chỉ sử dụng thuốc theo chỉ định của bác
sĩ, tránh tự ý mua thuốc về dùng tại nhà.